QUY TẮC NHẤN ÂM TRONG TIẾNG ANH GIAO TIẾP

Các quy tắc nhấn âm trong tiếng anh giao tiếp bạn cần biết: Nhấn âm là điểm khác biệt giữa tiếng anh giao tiếp hàng ngày với nhiều ngôn  ngữ khác. Nhấm âm trong một từ nhiều âm tiết và nhấn âm trong câu là chìa khóa sở hữu kỹ năng nói tiếng Anh.

Dưới đây là một số quy tắc vàng trong nhấn âm đối với các từ nhiều âm tiết mà  bạn cần chú ý để học tiếng anh tốt hơn.

1. Đối với các từ tiếng anh giao tiếp có tận cùng là: -ain, -esque, -ique, -trol,

– eal, và các tiếp vĩ ngữ: -aire, -ee, -eer, -ese, -ette, dấu nhấn đặt ở ngay tại các vần trên.

Ví dụ:

– contain, picturesque, technique, refugee, control, reveal,billionaire, engineer, Vietnamese, cigarette

2. Khi một vần có hai nguyên âm đi liền nhau hoặc kết thúc bằng một nguyên âm thì nó là nguyên âm dài.

Ví dụ:

– reveal, retain, my, to, be, she, unit, open

3. Khi một vần kết thúc bằng một nguyên âm và một phụ âm thì đó là nguyên âm ngắn.

Ví dụ:

– get, hat, glad, luck, hit, fresh

4. Các tiếp vĩ ngữ: -able, -age, -ful, -en, -ish, -like, -less, -ness, -ment, -wise, -y, -hood, -ship, -ing, không làm thay đổi dấu nhấn của từ gốc.

Ví dụ:

– readable, shortage, beautiful, endanger, reddish, childlike, hopeless, carefulness, development, clockwise, sunny, neighborhood, relationship, beginning

nhan-am-trong-tieng-anh-giao-tiep-1

5. Các phụ âm bị câm trong các trường hợp sau đây:

am-cam

– gn-, pn-, kn- = n

– pt-, – ght = t

– rh-, wr- = r

– wh- = w/h

Ví dụ:

– gnaw, pneumonia, know, ptarmigan (gà gô trắng xám), rheumatics (bệnh thấp khớp), fight, wrong,who, what

6. Một số trường hợp biến âm của “c”, “g”, “ti” và “ci”:

a. “c” đứng trước các nguyên âm “e”, “i”, “y”, thường được phát âm là /s/.

Ví dụ:

– city, cell, accuracy

b. “g” đứng trước các nguyên âm: “e”, “i”, “y”, thường được phát âm là /ʤ/.

Ví dụ:

– germ, biologist, gymnastics

“ti”, “ci” đứng trước một nguyên âm thường được phát âm là /∫/.

Ví dụ:

– cautious, superstitious, superficial, fiction, special

7. Âm “ph” ở cuối từ có khi được phát âm là /f/, có khi biến thành âm câm.

Ví dụ:

– cough, laugh, enough, tough, rough /f/

– high, thigh, bought /o/ (âm câm)

8. Đối với đa số danh từ và tính từ có 2 vần, dấu nhấn đặt ở vần thứ nhất

– table, export, taiwan, kitchen, present

– slender, clever, happy, merry, present

9. Đối với đa số động từ có 2 vần, dấu nhấn đặt ở vần thứ hai:

Ví dụ:

– to present, to export, to decide, to begin, to complain

10. Đối với những từ tiếng anh giao tiếp có tận cùng là: -ial, -ical, -ious , -ity, -ian, -ic, -ics, -ience, -iency, -ient, -tion, -sion, -ssion, -ive, dấu nhấn đặt ngay vần kế trước các vần trên.

Ví dụ:

– superficial, logical, precarious, ability, Canadian, economic, economics, physics, conscience, efficient, proficiency, revelation, decision, permission constructive

nhan-am-trong-tieng-anh-giao-tiep-2

11. Đối với những từ có từ ba vần trở lên, đặc biệt là các từ tận cùng có: -ate, -cy, -fy, -gy, -phy, -ty và–al,dấu nhấn đặt ở vần thứ ba kể từ phía cuối từ đếm ngược ra phía đầu từ.

Ví dụ:

– stimulate, accuracy, beautify, biology, philosophy, clarity,majority, political

12. “-le” đứng sau phụ âm được phát âm là: /-(ə)l/ (đọc là ơô-l).

Ví dụ: table, cradle, reshuffle, single, tackle, simple, muscle, little.

13. Qui tắc tách âm đối với những trường hợp có một phụ âm và những trường hợp có hai phụ âm thuộc hai vần kế tiếp nhau:

Ví dụ: open, item, report, crisis, damage

happy, basket, dinner, happen, middle

*Chú ý: các tiếp đầu ngữ, tiếp vĩ ngữ tồn tại độc lập với từ gốc mà chúng kết hợp nên dấu tách âm được đặt giữa chúng với từ gốc.

Ví dụ: unhappy, careless,teacher, uninvited, unwanted

14. Đối với động từ ghép có 2 phần, dấu nhấn ở phần thứ hai.

Ví dụ: to understand, to overflow

15. Khi một từ gốc nhiều hơn một vần có chứa hai phụ âm gấp đôi, thì dấu nhấn đặt ở vần có chứa phụ âm đứng trước.

Ví dụ: better, letter, ladder, giggle

16. Đối với động từ có giới từ riêng đi kèm, dấu nhấn đặt ở giới từ theo sau động từ đó.

Moiquanhegiuacactuloaitrongcau

Ví dụ: to give up, to see off, to take off

17. Nếu de-, re-, ex-, hoặc a- nằm ở vần đầu của một từ có ba âm tiết trở lên, thường thì chúng không được nhấn mạnh.

Ví dụ: demolish, replenish, experience, abandon

18. Nếu một từ có tiếp đầu ngữ và/hoặc tiếp vĩ ngữ kết hợp vào, dấu nhấn đặt ở phần thân từ (từ gốc), (ngoại trừ các tiếp vĩ ngữ đã đề cập ở mục số 5 của phần này).

Ví dụ: unforgettable, misunderstanding, unbelieveable,

unsuccessfulness, carelessness, loneliness

19. Đối với tính từ ghép có 2 phần, dầu nhấn ở phần thứ hai.

Ví dụ: bad-tempered, old-fashioned

20. Dấu nhấn trong câu:

Trong câu có hai loại từ: từ cấu trúc _ làm cho câu đúng ngữ pháp; từ nội dung _ chuyển tải thông tin mà ngưới nói muốn nói. Những từ cấu trúc thường được phát âm với “tông” thấp, còn những từ nội dung thì thường được phát âm với “tông” cao. Mặt khác, nếu người nói muốn nhấn mạnh một từ nào đó thì có thể phát âm từ đó với “tông” cao nhất so với phần còn lại của câu.

Ví dụ: Will you help me when I come there to work?

Call Now Button