Một số xem rằng tiếng Anh có 12 thì, trong khi hệ thống chỉ được chứng nhận nhà ngôn ngữ học và có thể có 2, (khía cạnh) của mỗi thì.
Theo từ điển Oxford, về ngữ pháp, “thì” (tense) được định nghĩa là một biến thể khi các động từ được chia để chỉ ra các điểm khác nhau của thời gian (quá khứ, hiện tại, tương lai) của các hành động trạng thái diễn ra.
Quan điểm phổ biến hiện nay là có 12 thì, trong tiếng Anh, thậm chí tài liệu riêng biệt còn tách be going to do something thành thì thứ 13 để biểu thị tương lai. Trong hệ thống thuật ngữ ngành ngôn ngữ học, tiếng Anh có 2 thì gồm quá khứ (past) và hiện nay (present). Theo đó, nó được xác định bởi một hình thức của động từ được sử dụng trong nó. Ví dụ, “I sing”, là thì hiện tại để mô tả các động từ hành động sing (hát), và “I sang” thì quá khứ vì những hành động chia ở dạng quá khứ là một là sang.
Do đó, khái niệm về “tương lai” (future tense) từ lâu đã được sử dụng không phải là hệ thống ngôn ngữ được coi là một trong tiếng Anh. Lý do là để có một động từ tình thái (modal verb) đi kèm với động từ chính, ví dụ: “Tôi will sing”. Điều này không được coi là một riêng biệt, thì đó là một (aspect) của thì hiện tại.
Với khái niệm này, người Anh chính 2 và từ thể loại khác nhau (những có thể cần một trợ động từ đi kèm động từ chính). Ví dụ, quá khứ là quá khứ 4 có thể bao gồm quá khứ đơn (past simple), quá khứ tiếp diễn (past continuous), quá khứ hoàn thành (past perfect) và quá khứ hoàn thành tiếp diễn (past perfect progressive). Tương tự như hiện nay thì hiện tại đơn giản (present simplen), hiện tại tiếp diễn (present progressive)), hiện tại hoàn thành (present perfect) và hiện tại hoàn thành tiếp diễn (present perfect progressive).
Các thể biểu đạt ý tương lai gồm tương lai đơn (simple future), tương lai tiếp diễn (future progressive), tương lai hoàn thành (future perfect) và tương lai hoàn thành tiếp diễn (future perfect progressive).